Chuyển đến nội dung chính

Visitors (statistics)

Phương pháp nghiên cứu định tính



Tại sao nghiên cứu định tính?
Nghiên cứu là một quá trình tìm kiếm các tri thức được khái quát hóa để có thể áp dụng vào việc giải thích cho một loạt các hiện tượng. Để làm được điu đó nhà nghiên cứu phải xác định“nguồn” nơi có thể thu thập được số liệu thích hợp. Một khinguồn đã được xác định, nhà nghiên cứu phải lựa chọn kỹ thuậtthu thập số liệu cho phép thu hoạch được số liệu tốt nhất. Trong trường hợp lý tưởng, nhà nghiên cứu phải sử dụng bất kỳ phương pháp thích hợp mà nhờ đó thu thập được số liệu đáng tin cậy. Tuy nhiên, trong thực tế, việc sử dụng loại phương pháp thực nghiệm nào lại phụ thuộc vào loại số liệu cần được thu thập. Khi nào cần thông tin định lượng thì các phương
pháp định lượng là thích hợp nhất. Nếu số liệu cần thu thập là định tính thì nhà nghiên cứu cần phải sử dụng các phương pháp định tính.


Nghiên cứu định tính là gì?
Nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểmvăn hóa và hành vi của con người và của nhóm người từ quan điểm của nhà nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin toàn diện v các đặc điểm của môi trường xã hội nơinghiên cứu được tiến hành. Đời sống xã hội được nhìn nhận như một chuỗi các sự kiện liênkết chặt chẽ với nhau mà cần được mô tả một cách đầy đủ để phản ánh được cuộc sống thực tếhàng ngày.Nghiên cứu định tính dựa trên một chiến lược nghiên cứu linh hoạt và có tính biện chứng.
Phương pháp này cho phép phát hiện những chủ đ quan trọng mà các nhà nghiên cứu có thểchưa bao quát được trước đó. Trong nghiên cứu định tính, một số câu hỏi nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin được chuẩn bị trước, nhưng chúng có thể được điu chỉnh cho phù hợp khi những thông tin mới xuất hiện trong quá trình thu thập. Đó là một trong những khác biệt cơ bản giữa phương pháp định tính và phương pháp định lượng
Nguồn gốc của các phương pháp nghiên cứu định tính
Các phương pháp nghiên cứu định tính được phát triển và sử dụng đầu tiên trong các nghiên cứu nhân chủng học, một bộ môn khoa học xã hội. Các nhà nhân chủng học đi đến các cộng đồng mà họ muốn nghiên cứu và sống ở đó một thời gian dài để quan sát người dân và tìm hiểu những nguyên nhân chi phối hành vi ứng xử của họ. Để có được những thông tin sâu,các nhà nhân chủng học thường sử dụng các kỹ thuật như phỏng vấn phi cấu trúc, thu thập lịch sử đời sống, thảo luận nhóm và nghiên cứu trường hợp. Thoạt tiên, những kỹ thuật này được phát minh nhằm thu thập những thông tin mô tả, phi định lượng. Ngày nay, các kỹ thuật đó được sử dụng rộng rãi không chỉ trong phạm vi của nhân chủng học mà còn ở nhiu ngành, nhiu lĩnh vực khác nhau.
So sánh nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng một bảng hỏi đã chuẩn bị trước theo một cơ cấu nhất định cho mọi đối tượng nghiên cứu. Một ví dụ điển hình của phương pháp này là điu tra KAP. Nghiên cứu KAP cho phép suy luận thống kê từ kết quả thu được ở các mẫu tương đối nhỏ ra quần thể lớn hơn; nó cũng cho phép đo lường và đánh giá mối liên quan giữa những biến số; tiến hành điu tra khá dễ và triển khai khá nhanh chóng; và kết quả thu được từ các cuộc điu tra tốt có thể sử dụng để so sánh theo thời gian hoặc giữa các vùng. Tuy nhiên KAP có một số nhược điểm và cần được sử dụng một cách thận trọng. Đáng lưu ý nhất là những sai số không do chọn mẫu, ví dụ người được hỏi trả lời không đúng các câu hỏi vì không nhớhoặc do hiểu sai hoặc cố tình nói dối. Hai vấn đ nghiêm trọng nhất là:
- Sự phiên dịch lại v mặt văn hóa: xảy ra khi đối tượng phỏng vấn không hiểu câu hỏi đặt ra như ý định của nhà nghiên cứu mà lại hiểu khác đi và trả lời theo cách hiểu của họ.
- Những sai số ngữ cảnh là những yếu tố liên quan đến bản thân cuộc phỏng vấn. Phương pháp nghiên cứu định luợng giả định rằng hành vi và thái độ của con người không thay đổi theo ngữ
cảnh. Tuy nhiên, câu trả lời của đối tượng có thể thay đổi phụ thuộc vào các ngữ cảnh khácnhau.
Nghiên cứu định tính cho phép các nghiên cứu viên hạn chế các sai số ngữ cảnh bằng cách sử dụng các kỹ thuật phỏng vấn và tạo ra một môi trường phỏng vấn mà trong đó đối tượng cảmthấy thoải mái nhất.
Các phương pháp thu thập thông tin khác nhau đem lại thông tin khác nhau. Vì vậy trước khi quyết định sử dụng phương pháp nào cần phải xác định loại thông tin nào cần thiết nhất cho mục đích nghiên cứu. Các phương pháp NCĐT và NCĐL có thể kết hợp để bổ sung lẫn chonhau. Ví dụ:
- NCĐT có thể hỗ trợ cho NCĐL bằng cách xác định các chủ đ phù hợp với phương pháp điu tra.
- NCĐL có thể hỗ trợ cho NCĐT bằng cách khái quát hóa các phát hiện ra một mẫu lớn hơn hay nhận biết các nhóm cần nghiên cứu sâu
- NCĐT có thể giúp giải thích các mối quan hệ giữa các biến số được phát hiện trong cácNCĐL
Bảng. Sử dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp
Sử dụng NCĐT trong trường hợp Sử dụng NCĐL trong trường hợp Chủ đ nghiên cứu mới và chưa được xác định rõ Chủ đ nghiên cứu đã được xác định rõ và
đã quen thuộc.
Nghiên cứu thăm dò, khi chưa nắm được những khái niệm và các biến số Khi những vấn đcần đo lường khá nhỏ hay đã từng được giải quyết. Khi cần thăm dò sâu, khi muốn tìm hiểu mối quan hệ giữa những khía cạnh đặc biệt của hành vi với ngữ cảnh rộng hơn Khi không cần thiết phải liên hệ những phát hiện với các bối cảnh xã hội hay văn hóa rộng hơn hay bối cảnh này đã được hiểu biết đầy đủ. Khi cần tìm hiểu v ý nghĩa hơn là tần số Khi cần sự mô tả chi tiết bằng các con số cho một mẫu đại diện. Khi cần có sự linh hoạt trong hướng nghiên cứu để phát hiện những vấn đ mới và khám phá sâu một chủ đ nào đó Khi khả năng tiến hành lại sự đo lường là quan trọng
Nghiên cứu sâu và chi tiết những vấn đ được chọn lựa kỹ càng, những trường hợp hoặc các sự kiện Khi cần khái quát hóa và so sánh kết quả trong quần thể nghiên cứu
Vai trò của nghiên cứu định tính trong chương trình sức khỏe
Nghiên cứu định tính đặc biệt có giá trị trong các lĩnh vực sức khỏe, KHHGĐ, sức khoẻ sinh sản và AIDS ... vì nó cho phép:
- Khám phá, thăm dò những vấn đ khó và còn ít được biết đến, ví dụ như mãi dâm, ma túy,HIV/ AIDS
- Tìm hiểu nhận thức của cộng đồng v AIDS
- Đ ra những biện pháp can thiệp phù hợp và phát hiện những quần thể cần được chú trọng trước hết
- Thăm dò tính khả thi, chấp nhận và sự phù hợp của những chương trình mới
- Phát triển những hoạt động v thông tin, giáo dục và truyn thông và tài liệu phù hợp
- Nhận biết những tồn tại trong những can thiệp đang triển khai và đưa ra những giải pháp thích hợp đối với những tồn tại đó
- Hoàn chỉnh những thông tin định lượng thu được trong các giám sát thường xuyên và các nghiên cứu đánh giá bằng cách giúp giải thích những kết quả thu được từ nghiên cứu địnhlượng.
- Thiết kế các công cụ điu tra chính xác hơn bằng cách phát hiện các chủ đ thích hợp nhất cho nghiên cứu điu tra bằng cách xác định các câu hỏi thích hợp và cách diễn đạt chúng cho phù hợp.
Ai có thể thực hiện nghiên cứu định tính
- Người nắm rõ thực địa
- Người nắm rõ đối tượng nghiên cứu
- Người được huấn luyện tốt
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH CHỦ YẾU
PHỎNG VẤN SÂU
1. Phỏng vấn không cấu trúc
Là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong nghiên cứu xã hội. Khi sử dụng phương pháp này nghiên cứu viên phải nhớ một số chủ đ cần phỏng vấn và có thể sử dụng một danh mục chủ đ để khỏi bỏ sót trong khi phỏng vấn. Nghiên cứu viên có thể chủ động thay đổi thứ tự của các chủ đ tuỳ theo hoàn cảnh phỏng vấn và câu trả lời của người được phỏng vấn.
Phỏng vấn không cấu trúc giống như nói chuyện, làm cho người được phỏng vấn cảm thấy thoải mái và cởi mở trả lời theo các chủ đ phỏng vấn. Điu cốt yếu quyết định sự thành bại của phỏng vấn không cấu trúc là khả năng đặt câu hỏi khơi gợi một cách có hiệu quả, tức là khả năng kích thích người trả lời cung cấp thêm thông tin.
- Ưu điểm của PVKCT: Cho phép nghiên cứu viên linh hoạt thay đổi cấu trúc phỏng vấn tùy theo ngữ cảnh và đặc điểm của đối tượng. PVKCT đặc biệt có ích trong những trường hợp khi mà NCV cần phỏng vấn những người cung cấp thông tin nhiu lần, trong nhiu hoàn cảnh khác nhau. Phỏng vấn không cấu trúc cũng hữu ích trong những trường hợp không thể sử dụng được phỏng vấn chính thức (ví dụ khi nghiên cứu v gái mãi dâm đứng đường hoặc trẻ em lang thang ...). PVKCT đặc biệt hữu ích trong nghiên cứu các chủ đ nhạy cảm như tình dục,mãi dâm, ma túy hoặc HIV/AIDS ...
- Nhược điểm: Không có mẫu chuẩn bị sẵn nên mỗi cuộc PV là một cuộc trò chuyện khônglặp lại vì vậy rất khó hệ thống hoá các thông tin và phân tích số liệu.
2. Phỏng vấn bán cấu trúc
Phỏng vấn bán cấu trúc là PV dựa theo danh mục các câu hỏi hoặc các chủ đ cần đ cập đến.Tuy nhiên thứ tự và cách đặt câu hỏi có thể tuỳ thuộc vào ngữ cảnh và đặc điểm của đối tượng PV. Các loại phỏng vấn bán cấu trúc gồm:
Phỏng vấn sâu
Được sử dụng để tìm hiểu thật sâu một chủ đ cụ thể, nhằm thu thập đến mức tối đa thông tin v chủ đ đang nghiên cứu. PVS sử dụng bản hướng dẫn bán cấu trúc trên cơ sở những phỏng vấn thăm dò trước đó v chủ đ nghiên cứu để có thể biết được câu hỏi nào là phù hợp.
Nghiên cứu trường hợp
Nhằm thu thập thông tin toàn diện, có hệ thống và sâu v các trường hợp đang quan tâm. “Mộttrường hợp” ở đây có thể là một cá nhân, một sự kiện, một giai đoạn bệnh, một chương trình hay một cộng đồng. Nghiên cứu trường hợp đặc biệt cần thiết khi nghiên cứu viên cần có hiểu biết sâu v một số người, vấn đ và tình huống cụ thể, cũng như khi các trường hợp có nhiu
thông tin hay mà có thể đem lại một cách nhìn sâu sắc v hiẹn tượng đang quan tâm.
Lịch sử đời sống.
Thông tin v lịch sử đời sống của cá nhân thường được thu thập qua rất nhiu cuộc phỏng vấn kéo dài (thường là phỏng vấn bán cấu trúc và không cấu trúc)
Ưu điểm của PV bán cấu trúc
- Sử dụng bản hướng dẫn phỏng vấn sẽ tiết kiệm thời gian phỏng vấn
- Danh mục các câu hỏi giúp xác định rõ những vấn đ cần thu thập thông tin nhưng vẫn cho phép độ linh hoạt cần thiết để thảo luận các vấn đ mới nảy sinh.
- Dễ dàng hệ thống hoá và phân tích các thông tin thu được
Nhược điểm: Cần phải có thời gian để thăm dò trước chủ đ quan tâm để xác định chủ đnghiên cứu và thiết kế câu hỏi phù hợp
3. Phỏng vấn có cấu trúc hoặc hệ thống
Là phương pháp phỏng vấn tất cả các đối tượng những câu hỏi như nhau. Thông tin thu được bằng phương pháp này có thể bao gồm cả các con số và các dữ liệu có thể đo đếm được. Các phương pháp này được coi là một bộ phận trong nghiên cứu định tính vì chúng giúp cho việc mô tả và phân tích các đặc điểm văn hóa và hành vi của đối tượng nghiên cứu.
Các phương pháp này nhằm phát hiện và xác định rõ các phạm trù văn hóa thông qua sự tìm hiểu “những quy luật văn hóa” trong suy nghĩ của cá nhân, tìm hiểu xem họ nghĩ và biết gì v thế giới xung quan họ và cách họ tổ chức các thông tin này như thế nào.
Liệt kê tự do (Free listing)
Tách biệt và xác định các phạm trù cụ thể. NCV yêu cầu đối tượng liệt kê mọi thông tin mà họ có thể nghĩ tới trong một phạm trù cụ thể. Ví dụ, khi tìm hiểu kiến thức v các bệnh lây truyn qua đường tình dục ta có thể yêu cầu đối tượng liệt kê tên của các bệnh đó hoặc liệt kê các con
đường lây nhiễm HIV ...
Phân loại nhóm
Phương pháp này tìm hiểu kiến thức của đối tượng v các phạm trù khác nhau và mối liên hệ giữa chúng. Ví dụ, NCV có thể yêu cầu đối tượng phân loại các bệnh của đường sinh dục và các bệnh lây qua đường tình dục hoặc phân loại những tiếp xúc không gây lây nhiễm HIV và những tiếp xúc có thể làm lây nhiễm.
Phân hạng sử dụng thang điểm
Là phương pháp rất phổ biến trong khoa học xã hội. Các thang điểm thường được sử dụng để phân hạng các khoản mục trong một phạm trù nào đó. Thang điểm có thể là một dẫy số có thểlà đồ thị.
Ví dụ: Khi tìm hiểu kiến thức của cá nhân v các biểu hiện của bệnh AIDS, sau khi đưa ra danh sách của một số triệu chứng NCV có thể sử dụng thang điểm để xác định hiểu biết của đối tượng và yêu cầu đối tượng khoanh vào số mà theo bạn biểu thị mức độ trầm trọng của bệnh AIDS:
0 1 2 3 4 5 6 7 (từ nhẹ cho đên mức độ nặng nhất)
Hoặc đánh dấu trên đường thẳng
*________________________*
Nhẹ-------------------Nặng
THẢO LUẬN NHÓM
Một điu cần lưu ý là đơn vị nghiên cứu và phân tích trong thảo luận nhóm sẽ là nhóm chứ
không phải là cá nhân.
Thảo luận nhóm tập trung
Một nhóm tập trung thường bao gồm từ 6 đến 8 người có chung một số đặc điểm nhất định phù hợp với chủ đ cuộc thảo luận, ví dụ cùng một trình độ học vấn, cùng một độ tuổi, cùng một giới tính ...
Thảo luận nhóm tập trung thường được sử dụng để đánh giá các nhu cầu, các biện pháp can thiệp, thử nghiệm các ý tưởng hoặc chương trình mới, cải thiện chương trình hiện tại và thu thập các thông tin v một chủ đ nào đó phục vụ cho việc xây dựng bộ câuhỏi có cấu trúc ...
Ưu điểm của phương pháp
- Cung cấp một khối lượng thông tin đáng kể một cách nhanh chóng và rẻ hơn so với phỏng vấn cá nhân.
- Rất có giá trị trong việc tìm hiểu quan niệm, thái độ và hành vi của cộng đồng
- Hỗ trợ việc xác định những câu hỏi phù hợp cho phỏng vấn cá nhân
Nhược điểm
- Nghiên cứu viên khó kiểm soát động thái của quá trình thảo luận so với phỏng vấn cá nhân
- Thảo luận nhóm tập trung không thể đưa ra tần suất phân bố của các quan niệm và hành vi trong cộng đồng.
- Kết quả TLNTT thường khó phân tích hơn so với phỏng vấn cá nhân.
- Số lượng vấn đ đặt ra trong TLNTT có thể ít hơn so với PV cá nhân
- Việc chi chép lại thông tin và chi tiết của cuộc thảo luận nhóm tập trung rất khó, nhất là việc gỡ băng ghi âm.
Phỏng vấn nhóm không chính thức
Ví dụ phỏng vấn các nhóm tự nhiên như nhóm thành viên gia đình, nhóm đàn ông uống tràtrong quán, nhóm phụ nữ đi khám bệnh ...
Phương pháp này dùng kỹ thuật phỏng vấn bán cấu trúc hoặc phỏng vấn tự do
Phương pháp phỏng vấn nhóm không có trọng tâm dễ dàng thực hiện nhưng ít có tính hệthống do đó khó sử dụng để so sánh giữa các nhóm. Phương pháp này có giá trị đối với các can thiệp đã được lập kế hoạch từ trước.
PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT
Phương pháp phỏng vấn cung cấp các thông tin v quan niệm, thái độ, giá trị và hành vi tự thuật của đối tượng. Các phương pháp quan sát cung cấp thông tin v hành vi thực cho phép hiểu rõ hơn hành vi được nghiên cứu.
Người ta có thể quan sát trực tiếp các hành vi thực tế hoặc có thể quan sát các dấu hiệu của hành vi. Đôi khi chỉ có thể quan sát gián tiếp dấu hiệ phản ảnh hành vi. Ví dụ muốn nghiên cứu hành vi sử dụng bao cao su trong số gái mãi dâm, NCV không thể trực tiếp quan sát hành vi thực tế sử dụng bao cao su như thế nào. Cũng không thể chỉ dựa vào câu trả lời của các cô gái mãi dâm v số bao cao su mà họ đã sử dụng. Do đó NCV có thể đếm số bao cao su được
vứt trong các thùng rác sau mỗi buổi sáng hay sau một khoảng thời gian nhất định nào đó.
Các hình thức quan sát
Quan sát tham gia/ hoặc không tham gia
Quan sát công khai/ hay bí mật
Giải thích rõ mục tiêu của quan sát/ hoặc không nói rõ v mục đích thực của quan sát cho đốitượng bị quan sát biết
Quan sát một lần/Quan sát lặp lại
Quan sát một hành vi/Quan sát tổng thể
Quan sát thu thập số liệu định tính, mở và mô tả/Quan sát thu thập số liệu định lượng dựa trêndanh mục các điểm cần quan sát.
CHỌN MẪU TRONG NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Vì không có đủ thời gian và nguồn lực để có thể phỏng vấn hoặc quan sát từng cá nhân trong quần thể do đó NCV phải tiến hành chọn mẫu đại diện cho quần thể nghiên cứu.
Có 2 loại chọn mẫu chủ yếu:
- Mẫu chọn xác suất nhằm bảo đảm kết quả thu được mang tính đại diện có ý nghĩa thống kê cho quần thể nghiên cứu mà từ đó mẫu được rút ra. Mẫu chọn xác suất bao gồm các mẫu ngẫu nhiên dơn, mẫu ngẫu nhiên phân tầng và mẫu chùm.
- Chọn mẫu không xác suất có thể có tính đại diện v mặt lý thuyết cho quần thể nghiên cứu nếu sử dụng tối đa phạm vi và sự đa dạng của đối tượng nghiên cứu. NCV chọn địa điểm nghiên cứu hay các đối tượng cung câp thông tin có tính đại diện cho một số đặc điểm quan trọng đối với chủ đ nghiên cứu (ví dụ đặc điểm địa lý, nhóm dân tộc, học vấn, tuổi ...). Trong trường hợp này, một số lượng nhỏ các đại điểm nghiên cứu hoặc đối tượng nghiên cứu được chọn một cách đặc biệt có thể cung cấp một lượng thông tin xác thực và có tính đại diện.
Lựa chọn thực địa nghiên cứu
Vì NCĐT chủ yếu tập trung vào một số lượng nhỏ cộng đồng hoặc khu vực và trong các khu vực này, vào một số lượng nhỏ các dối tượng cung cấp thông tin nên việc chọn địa điểm nghiên cứu có vai trò rất quan trọng. Qua trình lựa chọn thường được bắt đầu bằng một vùng lớn nhất, với quần thể mẫu cần thiết theo lý thuyết và khu trú dần lại ở một hoặc vài địa điểm để tiến hành nghiên cứu.
Bước đầu tiên là xác định vùng lớn nhất phù hợp với chủ đ và mục tiêu nghiên cứu.
Ví dụ: Chương trình phòng chống AIDS muốn tìm hiểu nhận thức, thái độ và hành vi của cộng đồng liên quan đến sử dụng ma tuý hoặc mãi dâm và HIV/AIDS với mục đích là xây dựng tài liệu giáo dục tuyên truyn và các giải pháp can thiệp phù hợp. Do đó những khu vực nào được coi là có nhiu người sử dụng ma tuý hoặc mãi dâm mới nên chọn vào nghiên cứu.
Bước tiếp theo là cân nhắc đến mức độ phức tạp của quần thể nghiên cứu và chọn vùng hay cộng đồng mà có thể đại diện được cho tính đa dạng của các đặc điểm quan trọng nhất.
Cuối cùng, khi đã chọn được địa điểm thoả mãn các yêu cầu của cuộc nghiên cứu thì phải có được sự đồng ý tham gia của chính quyn địa phương.
Lựa chọn đối tượng nghiên cứu
Bảng. Các loại chiến lược chọn mẫu
Kiểu chọn mẫu Mục đích
1. Chọn mẫu xác suất ngẫu nhiên: Có tính đại diện, cỡ mẫu là một hàm số của độ tin cậy mong muốn.
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn: Cho phép khái quát hóa kết quả từ mẫu tới quần thể nghiên cứu mà nó đại diện
Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng hoặc mẫu chùm: Tăng mức độ tin cậy trong việc đưa ra các khái quát hóa cho từng phân nhóm cụ thể hay từng vùng cụ thể
2. Chọn mẫu không ngẫu nhiên hay chọn mẫu có mục đích: Chọn các trường hợp co nhiu thông tin cho nghiên cứu sâu. Số lượng và trường hợp cụ thể phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu.
Chọn đối lập hay chọn lệch: Tìm hiểu từ các biểu hiện đi lệch một cách khác thường của các hiện tượng ta đang quan tâm
Chọn với cường độ mạnh: Cung cấp nhiu thông tin từ một vài trường hợp mà có nhiu đặc điểm của hiện tượng mà ta đang quan tâm (nhưng không phải là trường hợp quá lệch)
Chọn mẫu với mức độ đa dạng tối đa (chọn một cách có chủ định một khoảng thay đổi rộng của các đặc điểm ta quan tâm): Ghi chép các trường hợp duy nhất hay các sự biến đổi khác nhau mà có thể giúp xác định được các mô hình thông thường mật độ thông thường khi tiến hành nghiên cứu ngang qua sự thay đổi đó
Chọn mẫu đồng nhất: Tập trung vào các đối tượng có đặc điểm giống nhau đơn giản cho việc phân tích, giúp đỡ cho việc phỏng vấn nhóm.
Chọn trường hợp điển hình: Làm rõ hay nhấn mạnh cái gì là điển hình, thông thưòng và trung bình
Chọn mẫu có mục đích phân tầng (chọn người cung cấpthông tin từ các tiểu nhóm đối tượng
mà ta quan tâm) Minh họa các đặc điểm của từng nhóm cụ thể ta quan tâm; hỗ trợ cho việc so sánh.
Chọn trường hợp, địa điểm nghiên cứu, sự kiện, cá nhân mà giúp nhấn mạnh một lý thuyết nào đó và thu thập thông tin đến mức tối đa khi các nguồn lực có hạn có thể làm hạn chế số địa điểm nghiên cứu hay cỡ mẫu chung.
Nguồn: http://156.freebb.com/xhh2006/xhh2006-article159.html__http://qhr.sagepub.com/


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phần mềm dinh dưỡng tính khẩu phần ăn - Hướng dẫn phần mềm Vietnam Eiyokun

bạn muốn biết bạn đã ăn bao nhiêu kcal protit, lipip, gluxit, bao nhiêu g vitamin và vô số chất dinh dưỡng khác trong bữa ăn hằng ngày? làm thế nào để tính được 1 người nặng 100 kg cao 1m80 mỗi ngày cần bao nhiêu protit, lipip, gluxit? 1 công việc quá đơn giản đối với 1 nhà dinh dưỡng chuyên nghiệp. vấn đề là chúng ta thường là các nhà dinh dưỡng không chuyên. nhưng với phần mềm Vietnam Eiyokun tất cả chúng ta đều trở thành những nhà bán chuyên nghiệp. các bạn download hướng dẫn tại đây Bản cài đặt tại đây . pass mở file là itcchue code là A020400312

Các phép tính đơn giản ứng dụng trong SPSS - Lệnh Compute

Xin nhắc lại đây là những bài viết ở mức độ hướng dẫn cơ bản và mang tính chất cá nhân nên không thể tránh sai sót. Chỉ là mang tính chất xây dựng nguồn tài liệu của YTCC Huế Chủ đề hôm nay là thực hiện các phép tính cơ bản: Đơn giản muốn tính BMI trong SPSS. Bạn làm thế nào, trong khi đã có dữ kiện là Cân nặng, chiều cao (cm). BMI = (Cân nặng/(Chiều cao* chiều cao)*10000) Mô tả bằng hình ảnh trong SPSS. H1:  H2 Bạn trở lại cửa sổ Variable View sẽ thấy 1 biến mới "BMI" xuất hiện. Nó là kết quả của việc thực hiện thuât toán trên. Xin lỗi là công thức trên thiếu 1 dấu ")" cuối cùng trong hình 2. Thks đã đọc TBT Ytcchue.blogspot.com

Recode – mã hoá lại biến trong Stata

Lệnh recode giúp ta mã hoá lại các giá trị của biến theo những điều kiện được đưa ra. Giá trị nào không phù hợp với biểu thức điều kiện sẽ không bị thay đổi, ngoại trừ phù hợp với những điều kiện kèm theo. Câu lệnh như sau: recode danh sách biến (biểu thức điều kiện) [biểu thức điều kiện] [if] [in] [, tuỳ chọn]