Tại
sao nghiên cứu định tính?
Nghiên
cứu là một quá trình tìm kiếm
các tri thức được khái quát hóa để có thể áp dụng vào việc giải thích cho một
loạt các hiện tượng. Để làm được điều đó nhà nghiên cứu phải xác định“nguồn” nơi có thể thu thập được số liệu
thích hợp. Một khinguồn đã được xác định, nhà nghiên cứu phải lựa chọn kỹ thuậtthu
thập số liệu cho phép thu hoạch được số liệu tốt nhất. Trong trường hợp lý tưởng,
nhà nghiên cứu phải sử dụng bất kỳ phương pháp thích hợp mà nhờ đó thu thập được số liệu đáng
tin cậy. Tuy nhiên, trong thực tế, việc sử dụng loại phương pháp thực nghiệm nào lại phụ thuộc vào loại số liệu cần được thu thập.
Khi nào cần thông tin định lượng thì các phương
pháp
định lượng là thích hợp nhất. Nếu số
liệu cần thu thập là định tính thì nhà nghiên cứu cần phải sử dụng các phương pháp định tính.
Nghiên
cứu định tính là gì?
Nghiên
cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểmvăn hóa và hành vi
của con người và của nhóm người từ quan điểm của nhà nghiên cứu.
Nghiên
cứu định tính cung cấp thông tin toàn diện về các đặc điểm của môi trường xã hội nơinghiên cứu được tiến hành. Đời sống xã hội được nhìn nhận như một chuỗi các sự kiện liênkết chặt chẽ với nhau mà cần được mô tả một cách đầy đủ để phản ánh
được cuộc sống thực tếhàng ngày.Nghiên cứu
định tính dựa trên một chiến lược
nghiên cứu linh hoạt và có tính biện chứng.
Phương pháp này cho phép phát hiện
những chủ đề quan trọng mà các
nhà nghiên cứu có thểchưa bao
quát được trước đó. Trong nghiên cứu định tính, một số câu hỏi nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin được chuẩn bị
trước, nhưng chúng có thể được
điều chỉnh cho phù hợp
khi những thông tin mới xuất hiện trong quá trình thu thập. Đó là một trong những
khác biệt cơ bản
giữa phương pháp định
tính và phương pháp định
lượng
Nguồn
gốc của các phương pháp nghiên cứu định tính
Các
phương pháp nghiên cứu định
tính được phát triển và sử dụng đầu tiên trong các nghiên cứu nhân chủng học, một
bộ môn khoa học xã hội. Các nhà nhân chủng học đi đến các cộng đồng mà họ muốn nghiên cứu và sống ở đó một thời gian
dài để quan sát người dân và tìm hiểu những nguyên nhân chi phối hành vi ứng xử
của họ. Để có được những thông tin sâu,các nhà nhân chủng học thường sử dụng
các kỹ thuật như phỏng
vấn phi cấu trúc, thu thập lịch sử đời sống, thảo luận nhóm và nghiên cứu trường
hợp. Thoạt tiên, những kỹ thuật này được phát minh nhằm thu thập những thông
tin mô tả, phi định lượng. Ngày nay, các kỹ thuật đó được sử dụng rộng rãi
không chỉ trong phạm vi của nhân chủng học mà còn ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau.
So
sánh nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng một bảng
hỏi đã chuẩn bị trước theo một cơ cấu nhất định cho mọi đối tượng nghiên cứu. Một ví dụ điển hình của
phương pháp này là điều tra KAP. Nghiên cứu KAP cho phép suy luận thống kê từ kết quả thu được ở các mẫu tương đối nhỏ ra quần thể lớn hơn; nó cũng cho phép đo lường và đánh giá mối liên
quan giữa những biến số; tiến hành điều tra khá dễ và triển
khai khá nhanh chóng; và kết quả
thu được từ các cuộc điều tra tốt có thể sử dụng
để so sánh theo thời gian hoặc giữa các vùng. Tuy nhiên KAP có một số nhược điểm
và cần được sử dụng một cách thận trọng. Đáng lưu ý nhất là những sai số không do chọn mẫu, ví dụ người được hỏi trả lời
không đúng các câu hỏi vì không nhớhoặc do hiểu sai hoặc cố tình nói dối. Hai vấn
đề nghiêm trọng nhất
là:
- Sự
phiên dịch lại về mặt văn hóa: xảy ra
khi đối tượng phỏng vấn không hiểu câu hỏi đặt ra như ý định của nhà nghiên cứu mà lại hiểu khác
đi và trả lời theo cách hiểu của họ.
- Những
sai số ngữ cảnh là những yếu tố
liên quan đến bản thân cuộc phỏng
vấn. Phương pháp nghiên
cứu định luợng giả định rằng hành vi và thái độ của con người không thay đổi theo
ngữ
cảnh.
Tuy nhiên, câu trả lời của đối tượng có thể thay đổi phụ thuộc vào các ngữ cảnh
khácnhau.
Nghiên
cứu định tính cho phép các nghiên cứu viên hạn chế các sai số ngữ cảnh bằng cách sử dụng các kỹ thuật phỏng vấn và tạo
ra một môi trường phỏng vấn mà trong đó đối tượng cảmthấy thoải mái nhất.
Các
phương pháp thu thập
thông tin khác nhau đem lại thông tin khác nhau. Vì vậy trước khi quyết định sử dụng phương pháp nào cần phải xác định loại thông tin nào cần
thiết nhất cho mục đích
nghiên cứu. Các phương pháp NCĐT và NCĐL có thể kết hợp để bổ sung lẫn chonhau. Ví dụ:
-
NCĐT có thể hỗ trợ cho NCĐL bằng cách xác định các chủ đề phù hợp với phương
pháp điều tra.
-
NCĐL có thể hỗ trợ cho NCĐT bằng cách khái quát hóa các phát hiện ra một mẫu lớn
hơn hay
nhận biết các nhóm cần nghiên
cứu sâu
-
NCĐT có thể giúp giải thích các mối quan hệ giữa các biến số được phát hiện trong cácNCĐL
Bảng.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp
Sử dụng
NCĐT trong trường hợp Sử dụng NCĐL trong trường hợp Chủ đề nghiên cứu mới và chưa được xác định rõ Chủ đề nghiên cứu đã được xác định rõ và
đã
quen thuộc.
Nghiên
cứu thăm dò, khi chưa nắm được
những khái niệm và các biến số Khi những vấn đềcần đo lường khá nhỏ hay đã từng được giải quyết. Khi cần thăm dò sâu, khi muốn tìm hiểu mối quan hệ giữa những
khía cạnh đặc biệt của hành vi với ngữ cảnh rộng hơn Khi không cần thiết phải liên hệ những phát hiện với các bối cảnh xã hội hay văn hóa
rộng hơn hay bối cảnh
này đã được hiểu biết đầy đủ. Khi cần tìm
hiểu về ý nghĩa hơn là tần số Khi cần sự mô tả chi tiết bằng các con số cho một mẫu đại diện. Khi cần có sự linh hoạt
trong hướng nghiên cứu để phát hiện những vấn đề mới và khám phá sâu một chủ đề nào đó Khi khả năng tiến hành lại sự đo lường là quan trọng
Nghiên
cứu sâu và chi tiết những vấn đề được chọn lựa kỹ càng, những trường hợp hoặc các sự kiện Khi cần
khái quát hóa và so sánh kết quả
trong quần thể nghiên cứu
Vai
trò của nghiên cứu định tính trong chương trình sức khỏe
Nghiên
cứu định tính đặc biệt có giá trị trong các lĩnh vực sức khỏe, KHHGĐ, sức khoẻ
sinh sản và AIDS ... vì nó cho phép:
-
Khám phá, thăm dò những vấn đề khó
và còn ít được biết đến, ví dụ như mãi dâm, ma túy,HIV/
AIDS
-
Tìm hiểu nhận thức của cộng đồng về AIDS
- Đề ra những biện pháp can thiệp phù hợp và phát hiện những quần thể
cần được chú trọng trước hết
-
Thăm dò tính khả thi, chấp nhận và sự phù hợp của những chương trình mới
-
Phát triển những hoạt động về
thông tin, giáo dục và truyền
thông và tài liệu phù hợp
- Nhận
biết những tồn tại trong
những can thiệp đang triển khai và đưa ra những giải pháp thích hợp đối với những tồn tại đó
-
Hoàn chỉnh những thông tin định lượng thu được trong các giám sát thường xuyên
và các nghiên cứu đánh giá bằng cách giúp giải thích những kết quả thu được từ nghiên cứu địnhlượng.
-
Thiết kế các công cụ điều
tra chính xác hơn bằng
cách phát hiện các chủ đề thích hợp nhất cho
nghiên cứu điều tra bằng cách xác định
các câu hỏi thích hợp và cách diễn đạt chúng cho phù hợp.
Ai
có thể thực hiện nghiên cứu định tính
- Người
nắm rõ thực địa
- Người
nắm rõ đối tượng nghiên cứu
- Người
được huấn luyện tốt
CÁC
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH CHỦ YẾU
PHỎNG
VẤN SÂU
1.
Phỏng vấn không cấu trúc
Là
phương pháp được
sử dụng rộng rãi nhất trong nghiên cứu xã hội. Khi sử dụng phương pháp này nghiên cứu viên phải nhớ một số
chủ đề cần phỏng vấn và có
thể sử dụng một danh mục chủ đề để
khỏi bỏ sót trong khi phỏng vấn. Nghiên cứu viên có thể chủ động thay đổi thứ tự
của các chủ đề tuỳ theo hoàn cảnh
phỏng vấn và câu trả lời của người được phỏng vấn.
Phỏng
vấn không cấu trúc giống như nói
chuyện, làm cho người được phỏng vấn cảm thấy thoải mái và cởi mở trả
lời theo các chủ đề phỏng vấn. Điều cốt yếu quyết định sự thành bại của phỏng vấn không cấu trúc là khả năng đặt
câu hỏi khơi gợi một
cách có hiệu quả, tức là khả năng kích thích người trả lời cung cấp thêm thông
tin.
- Ưu điểm của PVKCT: Cho phép nghiên cứu viên
linh hoạt thay đổi cấu trúc phỏng vấn tùy theo ngữ cảnh và đặc điểm của đối tượng.
PVKCT đặc biệt có ích trong những trường hợp khi mà NCV cần phỏng vấn những người
cung cấp thông tin nhiều lần, trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Phỏng vấn không cấu trúc cũng hữu ích trong
những trường hợp không thể sử dụng được phỏng vấn chính thức (ví dụ khi nghiên
cứu về gái mãi dâm đứng đường
hoặc trẻ em lang thang ...). PVKCT đặc biệt hữu ích trong nghiên cứu các chủ đề nhạy cảm như
tình dục,mãi dâm, ma túy hoặc HIV/AIDS ...
- Nhược
điểm: Không có mẫu chuẩn bị sẵn nên mỗi cuộc PV là một cuộc trò chuyện khônglặp
lại vì vậy rất khó hệ thống hoá các thông tin và phân tích số liệu.
2.
Phỏng vấn bán cấu trúc
Phỏng
vấn bán cấu trúc là PV dựa theo danh mục các câu hỏi hoặc các chủ đề cần đề cập đến.Tuy nhiên thứ tự và cách đặt câu hỏi có thể tuỳ thuộc vào ngữ cảnh
và đặc điểm của đối tượng PV. Các loại phỏng vấn bán cấu trúc gồm:
Phỏng
vấn sâu
Được
sử dụng để tìm hiểu thật sâu một chủ đề cụ thể, nhằm thu thập đến mức tối đa thông tin về chủ đề đang nghiên cứu. PVS
sử dụng bản hướng dẫn bán cấu trúc trên cơ sở những phỏng vấn thăm dò trước đó về chủ đề nghiên cứu để có thể
biết được câu hỏi nào là
phù hợp.
Nghiên
cứu trường hợp
Nhằm
thu thập thông tin toàn diện, có hệ thống và sâu về các trường hợp đang quan tâm. “Mộttrường hợp” ở đây có thể là một
cá nhân, một sự kiện, một giai đoạn bệnh, một chương trình hay một cộng đồng. Nghiên cứu
trường hợp đặc biệt cần thiết
khi nghiên cứu viên cần có hiểu biết sâu về một số người, vấn đề và tình huống cụ thể, cũng như khi các trường hợp có nhiều
thông
tin hay mà có thể đem lại một cách nhìn sâu sắc về hiẹn tượng đang quan tâm.
Lịch
sử đời sống.
Thông
tin về lịch sử đời sống của
cá nhân thường được thu thập qua rất nhiều cuộc phỏng vấn kéo dài (thường là phỏng vấn bán cấu trúc và
không cấu trúc)
Ưu điểm của PV bán cấu trúc
- Sử
dụng bản hướng dẫn phỏng vấn sẽ tiết kiệm thời gian phỏng vấn
-
Danh mục các câu hỏi giúp xác định rõ những vấn đề cần thu thập thông tin nhưng vẫn cho phép độ linh hoạt cần thiết để thảo luận các vấn đề mới nảy sinh.
- Dễ
dàng hệ thống hoá và phân tích các thông tin thu được
Nhược
điểm: Cần phải có thời gian để thăm dò trước chủ đề quan tâm để xác định chủ đềnghiên cứu và thiết kế câu hỏi phù hợp
3.
Phỏng vấn có cấu trúc hoặc hệ thống
Là
phương pháp phỏng
vấn tất cả các đối tượng những câu hỏi như nhau. Thông tin thu được bằng phương pháp này có thể bao gồm cả các con số và
các dữ liệu có thể đo đếm được. Các phương pháp này được coi là một bộ phận trong
nghiên cứu định tính vì chúng giúp cho việc mô tả và phân tích các đặc điểm văn
hóa và hành vi của đối tượng nghiên cứu.
Các
phương pháp này nhằm
phát hiện và xác định rõ các phạm trù văn hóa thông qua sự tìm hiểu “những quy
luật văn hóa” trong suy nghĩ của cá nhân, tìm hiểu xem họ nghĩ và biết gì về thế giới xung quan họ và cách họ tổ chức các thông tin này như thế
nào.
Liệt
kê tự do (Free listing)
Tách
biệt và xác định các phạm trù cụ thể. NCV yêu cầu đối tượng liệt kê mọi thông
tin mà họ có thể nghĩ tới trong một phạm trù cụ thể. Ví dụ, khi tìm hiểu kiến thức về các bệnh lây truyền qua đường tình dục ta có thể yêu cầu đối tượng liệt kê tên của
các bệnh đó hoặc liệt kê các con
đường
lây nhiễm HIV ...
Phân
loại nhóm
Phương pháp này tìm hiểu kiến thức của đối tượng về các phạm trù khác nhau và mối liên hệ giữa chúng. Ví dụ, NCV có
thể yêu cầu đối tượng phân loại các bệnh của đường sinh dục và các bệnh lây qua
đường tình dục hoặc phân loại những tiếp xúc không gây lây nhiễm HIV và những tiếp xúc có thể làm lây nhiễm.
Phân
hạng sử dụng thang điểm
Là
phương pháp rất
phổ biến trong khoa học xã hội.
Các thang điểm thường được sử dụng để phân hạng các khoản mục trong một phạm
trù nào đó. Thang điểm có thể là một dẫy số có thểlà đồ thị.
Ví dụ:
Khi tìm hiểu kiến thức của cá nhân về các biểu hiện của bệnh AIDS, sau khi đưa ra danh sách của một số triệu chứng NCV có
thể sử dụng thang điểm để xác định hiểu biết của đối tượng và yêu cầu đối tượng khoanh vào số mà theo bạn biểu
thị mức độ trầm trọng của bệnh AIDS:
0 1
2 3 4 5 6 7 (từ nhẹ cho đên mức độ nặng nhất)
Hoặc
đánh dấu trên đường thẳng
*________________________*
Nhẹ-------------------Nặng
THẢO
LUẬN NHÓM
Một
điều cần lưu ý là đơn vị nghiên cứu và phân tích trong thảo luận
nhóm sẽ là nhóm chứ
không
phải là cá nhân.
Thảo
luận nhóm tập trung
Một
nhóm tập trung thường bao gồm từ 6 đến 8 người có chung một số đặc điểm nhất định phù hợp với chủ đề cuộc thảo luận, ví dụ cùng một trình độ học vấn, cùng một độ tuổi,
cùng một giới tính ...
Thảo
luận nhóm tập trung thường được sử dụng để đánh giá các nhu cầu, các biện pháp
can thiệp, thử nghiệm các ý tưởng hoặc chương trình mới, cải thiện chương
trình hiện tại và thu thập các thông tin về một chủ đề nào đó phục vụ cho
việc xây dựng bộ câuhỏi có cấu trúc ...
Ưu điểm của phương pháp
-
Cung cấp một khối lượng thông tin đáng kể một cách nhanh chóng và rẻ hơn so với phỏng vấn cá nhân.
- Rất
có giá trị trong việc tìm hiểu quan niệm, thái độ và hành vi của cộng đồng
- Hỗ
trợ việc xác định những câu hỏi phù hợp cho phỏng vấn cá nhân
Nhược
điểm
-
Nghiên cứu viên khó kiểm soát động thái của quá trình thảo luận so với phỏng vấn
cá nhân
- Thảo
luận nhóm tập trung không thể đưa ra tần suất phân bố của các quan niệm và hành vi trong cộng đồng.
- Kết quả TLNTT thường khó phân tích hơn so với phỏng vấn cá nhân.
- Số
lượng vấn đề đặt ra trong TLNTT
có thể ít hơn so với
PV cá nhân
- Việc
chi chép lại thông tin và chi tiết của cuộc thảo luận nhóm tập trung rất khó, nhất là việc gỡ băng
ghi âm.
Phỏng
vấn nhóm không chính thức
Ví dụ
phỏng vấn các nhóm tự nhiên như
nhóm thành viên gia đình, nhóm đàn ông uống tràtrong quán, nhóm phụ
nữ đi khám bệnh ...
Phương pháp này dùng kỹ thuật phỏng vấn bán cấu
trúc hoặc phỏng vấn tự do
Phương pháp phỏng vấn nhóm không có trọng
tâm dễ dàng thực hiện nhưng ít có tính hệthống
do đó khó sử dụng để so sánh giữa các nhóm. Phương pháp này có giá trị đối với các can thiệp đã được lập kế hoạch từ trước.
PHƯƠNG
PHÁP QUAN SÁT
Phương pháp phỏng vấn cung cấp các thông
tin về quan niệm, thái độ,
giá trị và hành vi tự thuật của đối tượng. Các phương pháp quan sát cung cấp thông tin về hành vi thực cho phép hiểu rõ hơn hành vi được nghiên cứu.
Người
ta có thể quan sát trực tiếp
các hành vi thực tế hoặc có thể quan sát
các dấu hiệu của hành vi. Đôi khi chỉ có thể quan sát gián tiếp dấu hiệ phản ảnh hành vi. Ví dụ muốn nghiên cứu hành vi sử dụng
bao cao su trong số gái mãi dâm, NCV không thể trực tiếp quan sát hành vi thực tế sử dụng bao cao su như thế nào. Cũng không thể
chỉ dựa vào câu trả lời của các cô gái mãi dâm về số bao cao su mà họ đã sử dụng. Do đó NCV có thể đếm số bao cao su được
vứt
trong các thùng rác sau mỗi buổi sáng hay sau một khoảng thời gian nhất định
nào đó.
Các
hình thức quan sát
Quan
sát tham gia/ hoặc không tham gia
Quan
sát công khai/ hay bí mật
Giải
thích rõ mục tiêu của quan sát/ hoặc không nói rõ về mục đích thực của quan sát cho đốitượng bị quan sát biết
Quan
sát một lần/Quan sát lặp lại
Quan
sát một hành vi/Quan sát tổng thể
Quan
sát thu thập số liệu định tính, mở và mô tả/Quan sát thu thập số liệu định lượng
dựa trêndanh mục các điểm cần quan sát.
CHỌN
MẪU TRONG NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Vì
không có đủ thời gian và nguồn lực để có thể phỏng vấn hoặc quan sát từng cá nhân
trong quần thể do đó NCV phải tiến hành chọn mẫu đại diện cho quần thể nghiên cứu.
Có 2
loại chọn mẫu chủ yếu:
- Mẫu
chọn xác suất nhằm bảo đảm kết quả
thu được mang tính đại diện có ý nghĩa thống kê cho quần thể nghiên cứu mà từ
đó mẫu được rút ra. Mẫu chọn xác suất bao gồm các mẫu ngẫu nhiên dơn, mẫu ngẫu nhiên phân tầng và mẫu chùm.
- Chọn
mẫu không xác suất có thể có tính đại diện về mặt lý thuyết cho quần thể nghiên
cứu nếu sử dụng tối đa phạm
vi và sự đa dạng của đối tượng nghiên cứu. NCV chọn địa điểm nghiên cứu hay các
đối tượng cung câp thông tin có tính đại diện cho một số đặc điểm quan trọng đối
với chủ đề nghiên cứu (ví dụ đặc
điểm địa lý, nhóm dân tộc, học vấn, tuổi ...). Trong trường hợp này, một số lượng
nhỏ các đại điểm nghiên cứu hoặc đối tượng nghiên cứu được chọn một cách đặc biệt
có thể cung cấp một lượng thông tin xác thực và có tính đại diện.
Lựa
chọn thực địa nghiên cứu
Vì
NCĐT chủ yếu tập trung vào một số
lượng nhỏ cộng đồng hoặc khu vực và trong các khu vực này, vào một số lượng nhỏ
các dối tượng cung cấp thông tin nên việc chọn địa điểm nghiên cứu có vai trò rất
quan trọng. Qua trình lựa chọn thường được bắt đầu bằng một vùng lớn nhất, với
quần thể mẫu cần thiết theo lý thuyết và khu trú dần lại ở một hoặc vài địa điểm để tiến hành nghiên cứu.
Bước
đầu tiên là xác định vùng lớn nhất phù hợp với chủ đề và mục tiêu nghiên cứu.
Ví dụ:
Chương trình phòng chống
AIDS muốn tìm hiểu nhận thức, thái độ và hành vi của cộng đồng liên quan đến sử dụng ma tuý hoặc mãi dâm và HIV/AIDS với mục đích là xây dựng
tài liệu giáo dục tuyên truyền và
các giải pháp can thiệp phù hợp. Do đó những khu vực nào được coi là có nhiều người sử dụng ma tuý hoặc mãi dâm mới nên chọn vào nghiên cứu.
Bước
tiếp theo là cân nhắc đến mức độ phức tạp của quần thể nghiên cứu và chọn vùng hay cộng đồng
mà có thể đại diện được cho tính đa dạng của các đặc điểm quan trọng nhất.
Cuối
cùng, khi đã chọn được địa điểm thoả mãn các yêu cầu của cuộc nghiên cứu thì phải
có được sự đồng ý tham gia của chính quyền địa phương.
Lựa
chọn đối tượng nghiên cứu
Bảng.
Các loại chiến lược chọn mẫu
Kiểu
chọn mẫu Mục đích
1.
Chọn mẫu xác suất ngẫu nhiên: Có tính đại diện, cỡ mẫu là một hàm số của độ tin
cậy mong muốn.
Chọn
mẫu ngẫu nhiên đơn: Cho phép khái quát hóa kết quả từ mẫu tới quần thể nghiên cứu mà nó đại diện
Chọn
mẫu ngẫu nhiên phân tầng hoặc mẫu chùm: Tăng mức độ tin cậy trong việc đưa ra các khái quát hóa cho từng phân
nhóm cụ thể hay từng vùng cụ thể
2.
Chọn mẫu không ngẫu nhiên hay chọn mẫu có mục đích: Chọn các trường hợp co nhiều thông tin cho nghiên cứu sâu. Số lượng và trường hợp cụ thể phụ
thuộc vào mục đích nghiên cứu.
Chọn
đối lập hay chọn lệch: Tìm hiểu từ các biểu hiện đi lệch một cách khác thường của
các hiện tượng ta đang quan tâm
Chọn
với cường độ mạnh: Cung cấp nhiều thông
tin từ một vài trường hợp mà có nhiều đặc điểm của hiện tượng mà ta đang quan tâm (nhưng không phải là trường hợp quá lệch)
Chọn
mẫu với mức độ đa dạng tối đa (chọn một cách có chủ định một khoảng thay đổi rộng
của các đặc điểm ta quan tâm): Ghi chép các trường hợp duy nhất hay các sự biến đổi khác nhau mà có thể giúp xác định được các mô hình thông thường
mật độ thông thường khi tiến hành
nghiên cứu ngang qua sự thay đổi đó
Chọn
mẫu đồng nhất: Tập trung vào các đối tượng có đặc điểm giống nhau đơn giản cho việc phân tích, giúp đỡ cho việc
phỏng vấn nhóm.
Chọn
trường hợp điển hình: Làm rõ hay nhấn mạnh cái gì là điển hình, thông thưòng và trung bình
Chọn
mẫu có mục đích phân tầng (chọn người cung cấpthông tin từ các tiểu nhóm đối tượng
mà
ta quan tâm) Minh họa các đặc điểm của từng nhóm cụ thể ta quan tâm; hỗ trợ cho
việc so sánh.
Chọn
trường hợp, địa điểm nghiên cứu, sự kiện, cá nhân mà giúp nhấn mạnh một lý thuyết nào đó và thu thập thông tin đến mức tối đa khi các nguồn lực có hạn có thể làm hạn chế số địa điểm nghiên cứu hay cỡ mẫu chung.
Nhận xét